BÁO CÁO THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM

19/06/2020
Khi thu thập thông tin của xã, phường, thị trấn có các thông tin tổng số cán bộ của Trạm Y tế, số y sĩ, bác sĩ có chứng chỉ hành nghề, có bác sĩ làm việc tại Trạm Y tế, có sử dụng sổ theo dõi bệnh không lây nhiễm (KLN) điện tử.

BÁO CÁO THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM

Khi thu thập thông tin của xã, phường, thị trấn có các thông tin tổng số cán bộ của Trạm Y tế, số y sĩ, bác sĩ có chứng chỉ hành nghề, có bác sĩ làm việc tại Trạm Y tế, có sử dụng sổ theo dõi bệnh không lây nhiễm (KLN) điện tử.

Về thông tin phát hiện người nguy cơ cao, tiền bệnh, nghi ngờ mắc bệnh, số người được khám sức khỏe định kỳ, cán bộ y tế cần lưu ý số phát hiện trong tháng báo cáo là số phát hiện được tính theo kỳ báo cáo 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng; số được cộng dồn trong năm phải lớn hơn hoặc bằng số mới phát hiện trong tháng.

Về số người được đo huyết áp, ghi số người được đo huyết áp được thực hiện bởi cán bộ y tế tại Trạm Y tế ít nhất 1 lần trong báo cáo 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Chỉ tính những người đo huyết áp để phát hiện bệnh; cụ thể đo huyết áp khi người đến Trạm Y tế khám bệnh, kiểm tra sức khỏe; đo trong các đợt sàng lọc cho người dân tại cộng đồng; đo khi khám sức khỏe người cao tuổi, khám bệnh nghề nghiệp; không tính đo huyết áp ở người trước đây đã được chẩn đoán mắc tăng huyết áp hoặc đo huyết áp trong theo dõi, quản lý, điều trị bệnh tăng huyết áp. Không tính số lượt mà tính số người đo huyết áp; một người được đo huyết áp nhiều lần trong năm thì cũng tính là 01 người. Khi đo huyết áp, ghi lại số người có chỉ số huyết áp ≥ 140/90 mmHg.

Cũng như vậy, đối với sàng lọc đái tháo đường (ĐTĐ), không tính số lượt mà tính số người được sàng lọc/đánh giá. Ghi số người có chỉ số đánh giá nguy cơ ĐTĐ; nếu Trạm Y tế chưa thực hiện thì báo cáo không và sẽ hoàn thiện dần trong các kỳ báo cáo tiếp theo. Số người được xét nghiệm đường máu; ghi số người được kiểm tra đường máu (xét nghiệm máu mao mạch) bởi cán bộ y tế tại Trạm Y tế ít nhất 1 lần trong kỳ báo cáo 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng báo cáo. Lưu ý, chỉ tính những người xét nghiệm để phát hiện; khi người dân đến Trạm Y tế khám bệnh, kiểm tra sức khỏe; trong các đợt sàng lọc cho người dân; khám sức khỏe người cao tuổi. Không tính xét nghiệm đường máu ở người đã được chẩn đoán mắc ĐTĐ; đo đường máu để theo dõi, điều trị bệnh ĐTĐ; không tính số lượt mà tính số người được xét nghiệm trong năm. Số người phát hiện nghi ngờ rối loạn đường huyết là ghi số người được xác định có đường huyết mao mạch lúc đói ≥ 5,6 mmol/L.

Đối với số người được sàng lọc các bệnh ung thư, ghi số người được đánh giá nguy cơ hay sàng lọc bằng bất kỳ hình thức nào như bảng hỏi phỏng vấn, khám lâm sàng, đo, xét nghiệm, làm nghiệm pháp để phát hiện người có nguy cơ hoặc nghi ngờ mắc các bệnh ung thư. Ví dụ: Khám phát hiện sớm/nghi ngờ mắc ung thư vú, làm nghiệm pháp VIA để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Không tính số lượt mà tính số người được đánh giá, sàng lọc.

Đối với số người mắc tai biến mạch máu não, ghi số người được cơ sở y tế bất kỳ chẩn đoán là mắc tai biến mạch máu não; có thể người bệnh đến trạm y tế khám, đo lại huyết áp hoặc trạm y tế ghi nhận được từ người nhà bệnh nhân.

Đối với số người được kiểm tra sức khỏe định kỳ, là số người có ít nhất 1 lần/năm được kiểm tra sức khỏe định kỳ (có đo huyết áp, xét nghiệm đường máu, khám tổng quát, có lập/cập nhật hồ sơ sức khỏe theo quy định). Người dân chỉ đến trạm y tế đo huyết áp và test đường huyết mao mạch thì không được tính là khám sức khỏe định kỳ; mà phải đáp ứng như hướng dẫn mới được tính.

Về quản lý điều trị người bệnh tăng huyết áp và ĐTĐ tại các trạm y tế cần chú ý theo các biểu 12/BCT tại Thông tư số 37/2019/TT-BYT. Số bệnh nhân mắc tăng huyết áp ước tính sẽ được tự động tính bằng 12% dân số của xã; số bệnh nhân mắc ĐTĐ ước tính sẽ được tự động tính bằng 2% dân số của xã.

Chỉ số phát hiện và quản lý điều trị tăng huyết áp, ĐTĐ trong tháng nghĩa là báo cáo 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Mới phát hiện trong kỳ báo cáo là những bệnh nhân mới được chẩn đoán bị tăng huyết áp, ĐTĐ tại trạm y tế, và các bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp, ĐTĐ ở bệnh viện, các cơ sở y tế tư nhân được trạm y tế ghi nhận được. Ví dụ: mới phát hiện trong kỳ báo cáo 3 tháng là 10 bệnh nhân thì tổng số phát hiện trong kỳ báo cáo 3 tháng cộng dồn là 10 bệnh nhân; mới phát hiện trong kỳ báo cáo 6 tháng là 20 bệnh nhân thì tổng số phát hiện trong kỳ báo cáo (cộng dồn) là 30 bệnh nhân.

Số bệnh nhân được khám và lấy thuốc (cộng dồn) là bệnh nhân có hồ sơ quản lý điều trị tại trạm y tế, đến khám và lĩnh thuốc tại trạm y tế trong vòng 3 tháng cuối của kỳ báo cáo. Trường hợp bệnh nhân khám, lãnh thuốc từ bệnh viện, cơ sở y tế tư nhân đến trạm y tế đo huyết áp hoặc khám ghi toa thuốc để bệnh nhân ra ngoài mua thuốc thì không tính vào. Số bệnh nhân khám cấp thuốc bằng mục số bệnh nhân được khám và lấy thuốc. Bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị (theo 2020) với < 65 tuổi có huyết áp < 130/80; bệnh nhân ≥ 65 tuổi có huyết áp < 140/80. Đối với ĐTĐ, glucose máu lúc đói/trước ăn từ 4,4 – 7,2 mmol/L; sau khi ăn từ 1-2 giờ < 10mmol/L; HbA1C < 7% trong đa số các trường hợp (Theo Quyết định 5904/BYT ngày 20/12/2019). Quyết định 5904/BYT ngày 20/12/2019 về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị quản lý một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế; còn Quyết định số 2919/BYT ngày 06/8/2014 về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường, áp dụng cho bệnh nhân đến khám và cấp thuốc trong tháng qua là tính số liệu 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng đạt mục tiêu điều trị (chuẩn cũ), đối với tăng huyết áp có chỉ số 140/90; trạm y tế cần chú ý, mục số liệu bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị phải nhỏ hơn hoặc bằng mục số liệu số bệnh nhân đang được cấp thuốc tại trạm y tế. Trạm y tế chọn tổng hợp số liệu bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị theo chuẩn 2020 hoặc theo chuẩn cũ, phù hợp với tình hình khám chữa bệnh thực tế tại trạm y tế.

Về báo cáo nguyên nhân tử vong tháng vừa qua (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng); cần nhập đầy đủ thông tin, lưu ý nguyên nhân tử vong phải ghi cụ thể nguyên nhân chính dẫn đến tử vong. Mã VN ghi mã VN tương ứng với nguyên nhân chính gây tử vong theo bảng danh mục hóa NNTV theo ICD10. Nơi tử vong, nghề nghiệp, giấy báo tử nếu có đầy đủ thông tin thì điền vào.

Về nguồn số liệu, trạm y tế thu thập thông tin thông qua số liệu từ sổ ghi chép, báo cáo kết quả khám sàng lọc, khám sức khỏe… các chương trình, dự án, hoạt động các tuyến từ sổ khám chữa bệnh của trạm y tế để tổng hợp, báo cáo. Đối với số liệu các bệnh COPD/hen phế quản và ung thư, trạm y tế có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như nhân viên y tế thôn bản, sổ A12…

Theo Thông tư số 20/2019/TT-BYT ngày 31/7/2019 của Bộ Y tế quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế; Thông tư số 37/2019/TT-BYT ngày 30/12/2019 quy định chế độ báo cáo thống kê ngành y tế; Cục Y tế dự phòng có công văn số 277/DP-KLN ngày 25/3/2020 báo cáo thống kê hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm; tỉnh Khánh Hòa có nhiệm vụ báo cáo cho Viện Pasteur Nha Trang theo sổ quản lý; biểu mẫu báo cáo bệnh không lây nhiễm của các tuyến theo thiết kế trên excel để dễ dàng theo dõi và trích xuất dữ liệu báo cáo.

Thanh Tùng

02/QĐ-TTg

Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045

98/2021/NĐ-CP

Quản lý trang thiết bị y tế

20/2021/TT-BYT

Quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế

7937/VPCP-QHQT

V/v áp dụng “Hộ chiếu vắc-xin” và các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên gia nước ngoài nhập cảnh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế

285/TB-VPCP

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, tại cuộc họp Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 trực tuyến các địa phương về công tác phòng, chống dịch COVID-19

1265/HD-BCĐ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI NHÀ

38/TB-UBND

Kết luận của UBND tỉnh Nguyễn Tấn Tuân kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 25/01/2022

48/TB-UBND

Kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Văn Thiệu kiêm Phó Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 11/02/2022

38/TB-UBND

Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Tấn Tuân kiêm Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 25/01/2022

509/UBND-KGVX

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 TRƯỚC, TRONG VÀ SAU TẾT NGUYÊN ĐÁN NHÂN DẦN 2022

472/QĐ-BYT

V/v hướng dẫn chẩn đoán điều trị, chăm sóc, theo dõi và quản lý người bệnh Hemophilia

627/QĐ-BYT

V/v ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn một số quy trình kỹ thuật điều trị bệnh sụp mi"

579/QĐ-BYT

V/v ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn kiểm soát lây nhiễm lao trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng"

1695/KCB-NV

Tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1242/QĐ-BYT

Tài liệu hướng dẫn phục hồi chức năng và tự chăm sóc các bệnh có liên quan sau mắc Covid-19

906/SYT-NVYD

TĂNG CƯỜNG TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

786/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 21/02/2022

786/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 21/02/2022

694/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 17h ngày 15/02/2022

670/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 14/02/2022

768/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua hóa chất phục vụ xét nghiệm vi sinh đường ruột

767/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua vật tư phục vụ xét nghiệm vi sinh đường ruột

766/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua sản phẩm vi chất dinh dưỡng

765/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua cơ số thuốc

764/KSBT-KHNV

Mời chào giá trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ khám nha học đường

310/BTTTT-ƯDCNTT

Công văn số 310/BTTTT-ƯDCNTT ngày 10/02/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí đánh giá cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước

Tổng đài tư vấn các dịch vụ
Số ĐIỆN THOẠI
Thống kê
  • Đang truy cập109
  • Hôm nay2110
  • Tháng hiện tại34970
  • Năm hiện tại943440
  • Tổng lượt truy cập7109340
  • Xem tiếp >>
Phòng chống cúm A(H5) trên người
Liên kết website