PHÒNG MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2

18/12/2019
Bệnh đái tháo đường tuýp 2 là bệnh lý phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam.

PHÒNG MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2

Bệnh đái tháo đường tuýp 2 là bệnh lý phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam. Bệnh đái tháo đường là bệnh mang tính xã hội vì tốc độ phát triển nhanh chóng, mức độ nguy hại đến sức khỏe người bệnh, ảnh hưởng tới cộng đồng. Hiện biến chứng tim mạch của đái tháo đường được quan tâm nhiều, đối với các tổn thương gan ít được chú ý. Các tổn thương gan ở người bệnh đái tháo đường thường tiến triển chậm, nhưng khi người bệnh đã có biểu hiện tổn thương trên hình ảnh và chức năng thì thường sẽ có tiên lượng bệnh không tốt, ảnh hưởng đến việc lựa chọn thuốc giúp cho kiểm soát glucose máu của người bệnh.

Xét nghiệm đường huyết

Từ tháng 11/2018 - 6/2019, nhóm tác giả nghiên cứu Nguyễn Hồng Phong cùng cộng sự sư đoàn 371 và Học viện Quân y đã thực hiện nghiên cứu báo cáo đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có gan nhiễm mỡ tại Bệnh viện Quân y 103”. Nghiên cứu được thực hiện có 362 bệnh nhân tuổi từ 34 tuổi trở lên, chia làm 2 nhóm: 241 bệnh nhân có gan nhiễm mỡ và 121 bệnh nhân không có gan nhiễm mỡ. Tiêu chuẩn chẩn đoán gan nhiễm mỡ qua siêu âm theo Hagen-Ansert; tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa theo chẩn đoán của Tổ chức y tế thế giới năm 1985 có vận dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam. Tiêu chuẩn đánh giá mục tiêu kiểm soát glucose máu theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường tuýp 2 của Bộ Y tế năm 2007; với chỉ số glucose máu lúc đói từ 4,4-7,2 mmol/l là đạt mục tiêu, lớn hơn 7,2mmol/l là không đạt mục tiêu. Hoặc xét nghiệm máu HbA1C nếu nhỏ hơn 7,5% là đạt mục tiêu kiểm soát glucose máu.

Tác giả nghiên cứu báo cáo, kết quả độ tuổi của bệnh nhân là yếu tố nguy cơ của đái tháo đường; tuổi trung bình của nhóm đối tượng có gan nhiễm mỡ là 64,3 tuổi; tỷ lệ gan nhiễm mỡ độ 1 chiếm cao 51,04%; độ 2 chiếm 34,4% và độ 3 là 14,5%. Các chỉ số gián tiếp đánh giá chức năng gan, gan nhiễm mỡ ở những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có gan nhiễm mỡ tương ứng cao hơn so với nhóm bệnh nhân không có gan nhiễm mỡ. Các chỉ số như HbA1C; GOT; GPT; TG; Cholesterol; LDL-C và HDL-C nhóm bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có gan nhiễm mỡ đều có sự khác biệt đối với nhóm bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 không có gan nhiễm mỡ. Những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 không có gan nhiễm mỡ kiểm soát chỉ số HbA1C và glucose máu lúc đói tốt hơn so với nhóm bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có gan nhiễm mỡ.

Theo Liên đoàn đái tháo đường thế giới, năm 2017 Việt Nam có tới 3,53 triệu người đang chung sống với bệnh đái tháo đường. Ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, do tăng glucose máu mạn tính trong thời gian dài gây những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide gây ra tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau ở người bệnh.

Trong cơ thể, Insulin là những cầu nối đưa nguồn thức ăn nhất là glucose vào bên trong tế bào, giúp tế bào sản sinh ra năng lượng. Khi có sự đề kháng Insulin, cơ thể không sử dụng Insulin đúng cách, không thực hiện được chức năng của Insulin, đường không được đưa đầy đủ vào tế bào, tế bào bị đói và đồng nghĩa với lượng glucose trong máu sẽ tăng cao. Các biến chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2 gồm các bệnh lý động mạch vành, dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột qụy. Các bệnh nhân huyết áp cao, cholesterol cao, glucose máu cao là những yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch. Bệnh đái tháo đường gây tổn thương mạch máu nhỏ ở thận, lâu dài gây suy thận. Khi đường máu cao, huyết áp cao sẽ dẫn đến những vấn đề về tiêu hóa, rối loạn cường dương và nhiều chức năng khác như ảnh hưởng đến chân, bệnh lý thần kinh ngoại biên làm mất cảm giác gây ra những chấn thương, dẫn đến nhiễm trùng nặng có thể phải cắt cụt chi. Tần suất cắt cụt chi ở người bệnh đái tháo đường cao gấp 25 lần so với người không mắc bệnh đái tháo đường. Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 là trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường, người bệnh có tiền sử mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ; các yếu tố như tuổi cao; dân tộc; chế độ ăn uống, sinh hoạt không lành mạnh, ít hoạt động thể chất, thừa cân béo phì, đều ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Ngoài ra ở những bênh nhân mắc bệnh tăng huyết áp, rối loạn lipit máu, rối loạn dung nạp glucose máu đều có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2. Để phòng bệnh đái tháo đường mỗi người cần có chế độ ăn giàu chất xơ, rau, trái cây tươi, hạn chế rượu bia; không ăn nhiều thịt đỏ, thịt chế biến sẵn, không ăn quá nhiều bánh mì trắng, gạo và chọn chất béo không no như dầu ôliu, dầu bắp, dầu hướng dương thay vì chất béo động vật, dầu dừa, dầu cọ./.

Tường Huân

02/QĐ-TTg

Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045

98/2021/NĐ-CP

Quản lý trang thiết bị y tế

20/2021/TT-BYT

Quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế

7937/VPCP-QHQT

V/v áp dụng “Hộ chiếu vắc-xin” và các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên gia nước ngoài nhập cảnh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế

285/TB-VPCP

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, tại cuộc họp Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 trực tuyến các địa phương về công tác phòng, chống dịch COVID-19

1265/HD-BCĐ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI NHÀ

38/TB-UBND

Kết luận của UBND tỉnh Nguyễn Tấn Tuân kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 25/01/2022

48/TB-UBND

Kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Văn Thiệu kiêm Phó Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 11/02/2022

38/TB-UBND

Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Tấn Tuân kiêm Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 25/01/2022

509/UBND-KGVX

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 TRƯỚC, TRONG VÀ SAU TẾT NGUYÊN ĐÁN NHÂN DẦN 2022

472/QĐ-BYT

V/v hướng dẫn chẩn đoán điều trị, chăm sóc, theo dõi và quản lý người bệnh Hemophilia

627/QĐ-BYT

V/v ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn một số quy trình kỹ thuật điều trị bệnh sụp mi"

579/QĐ-BYT

V/v ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn kiểm soát lây nhiễm lao trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng"

1695/KCB-NV

Tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1242/QĐ-BYT

Tài liệu hướng dẫn phục hồi chức năng và tự chăm sóc các bệnh có liên quan sau mắc Covid-19

906/SYT-NVYD

TĂNG CƯỜNG TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

786/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 21/02/2022

786/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 21/02/2022

694/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 17h ngày 15/02/2022

670/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 14/02/2022

768/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua hóa chất phục vụ xét nghiệm vi sinh đường ruột

767/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua vật tư phục vụ xét nghiệm vi sinh đường ruột

766/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua sản phẩm vi chất dinh dưỡng

765/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua cơ số thuốc

764/KSBT-KHNV

Mời chào giá trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ khám nha học đường

310/BTTTT-ƯDCNTT

Công văn số 310/BTTTT-ƯDCNTT ngày 10/02/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí đánh giá cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước

Tổng đài tư vấn các dịch vụ
Số ĐIỆN THOẠI
Thống kê
  • Đang truy cập81
  • Hôm nay4406
  • Tháng hiện tại92939
  • Năm hiện tại1001409
  • Tổng lượt truy cập7167309
  • Xem tiếp >>
Phòng chống cúm A(H5) trên người
Liên kết website