ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

15/01/2020
Từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019, nhóm tác giả nghiên cứu Lương Công Thức cùng cộng sự Bệnh viện Quân Y 103, Bệnh viện Tim Hà Nội thực hiện và báo cáo đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân tim thiếu máu cục bộ mạn tính có đái tháo đường”.

ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019, nhóm tác giả nghiên cứu Lương Công Thức cùng cộng sự Bệnh viện Quân Y 103, Bệnh viện Tim Hà Nội thực hiện và báo cáo đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân tim thiếu máu cục bộ mạn tính có đái tháo đường”.

Theo BS Thức, có 115 đối tượng nghiên cứu được chia làm 2 nhóm có kèm đái tháo đường và không kèm đái tháo đường được điều trị tại Bệnh viện Tim Hà Nội tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính dựa theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam 2008; chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến cáo của Hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) năm 2016. Tất cả bệnh nhân đều được chụp động mạch vành qua da và có tổn thương hẹp từ 50% trở lên đường kính lòng mạch.

BS Thức báo cáo, kết quả nghiên cứu cho thấy những đặc điểm của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu như tăng huyết áp, rối loạn lipit máu, hút thuốc, khó thở không khác biệt có ý nghĩa thống kê, đặc điểm tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ nhập viện để kiểm tra mạch vành có tình trạng đau ngực là 67,8%; thấp hơn so với nhóm đối tượng nghiên cứu không có ĐTĐ với tỉ lệ tương ứng là 83,9%; khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đối với nhóm bệnh nhân ĐTĐ, các bệnh nhân đau ngực có mức độ đau theo phân loại CSS chủ yếu độ III chiếm 55%, các bệnh nhân có mức độ đau độ I chiếm tỉ lệ 20%, độ II chiếm tỉ lệ 15% và độ IV chiếm tỉ lệ thấp nhất là 10%. Với những tỉ lệ đó cho thấy có tình trạng bệnh nhân có triệu chứng nghèo nàn về lâm sàng bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính ở bệnh nhân có ĐTĐ.

Đối với kết quả khảo sát biến đổi điện tim, so sánh giữa 2 nhóm đối tượng nghiên cứu, nhóm bệnh nhân có ĐTĐ tỉ lệ có biểu hiện bất thường trên điện tim của nhóm này thấp hơn so với nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ, cụ thể là 46,5% so với 51,1%. Tương tự, biểu hiện trên siêu âm tim cũng không rõ ràng, rối loạn vận động vùng có tỉ lệ 27,1%; chỉ có 16,9% đối tượng nghiên cứu có biểu hiện EF% giảm < 50%. So sánh với nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ, sự khác biệt không rõ rệt; có ghi nhận tỉ lệ rối loạn vận động vùng nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ cao hơn nhóm bệnh nhân có ĐTĐ, cụ thể là 29,5% so với 27,5%.

Đối với tổn thương động mạch vành ở nhóm bệnh nhân có ĐTĐ chủ yếu là hẹp khít – rất khít chiếm 81,3%; tắc hoàn toàn chiếm 10,2% và hẹp mức độ vừa chiếm tỉ lệ 8,5%. So sánh giữa 2 nhóm đối tượng nghiên cứu, tỉ lệ hẹp có ý nghĩa thống kê và hẹp tắc hoàn toàn cũng tương đương. Tỉ lệ bệnh nhân hẹp nhiều nhánh (≥ 2 nhánh) chiếm tỉ lệ đến 83%, trong đó hẹp 3 nhánh chiếm tỉ lệ đến 57,6% ở nhóm bệnh nhân có ĐTĐ), còn nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ tỉ lệ này là 41,1% (p <0,05). Ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ, số lượng nhánh mạch vành bị tắc trung bình là 2,41 nhánh, còn nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ là 2,1 nhánh, tỉ lệ khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhóm bệnh nhân ĐTĐ có tỉ lệ tổn thương phức tạp (SCAI II) cao hơn so với nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ (p < 0,05).

Chúng ta biết rằng, bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính hay còn gọi là đau thắt ngực ổn định, đây là bệnh hay gặp ở nước đang phát triển. Bệnh gây ra tỉ lệ tử vong cao, đặc biệt là bệnh nhân có kèm bệnh ĐTĐ, tổn thương động mạch vành thường gặp và có mức độ tổn thương khá nặng nề. Có nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính ở người ĐTĐ thường có ít triệu chứng lâm sàng trong khi tổn thương động mạch vành phức tạp hơn. Việt Nam đang chú ý các nghiên cứu về đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân ĐTĐ.

Về phân độ hẹp động mạch vành, độ 0 là không hẹp; độ 1: thành mạch không đồng đều nhưng không hẹp khẩu kính; độ 2 hẹp không có ý nghĩa khi hẹp khẩu kính < 50%; độ 3 hẹp có ý nghĩa khi hẹp khẩu kính từ 50 – 75%; độ 4 hẹp khít khi hẹp khẩu kính từ 75 – 95%; độ 5 hẹp rất khít khi gần như toàn bộ khẩu kính từ 95 – 100% kèm ứ đọng thuốc cản quang trước chỗ hẹp. Độ 6 gây tắc hoàn toàn, có tuần hoàn bàng hệ; độ 7 tắc hoàn toàn không có tuần hoàn bàng hệ.

Cơn đau thắt ngực ổn định xuất hiện khi cơ tim không được cung cấp đủ lượng máu giàu oxy cần thiết để hoạt động một cách bình thường. Lúc này, tim sẽ phải làm việc nhiều hơn, đập nhanh và mạnh hơn khi người bệnh cố gắng làm một việc gì đó hay trong tình trạng căng thẳng quá mức. Về lâu dài, có thể dẫn đến nguy cơ nhồi máu cơ tim gây nguy hại đến tính mạng người bệnh. Nguyên nhân gây ra đau thắt ngực ổn định chủ yếu do các mảng xơ vữa động mạch vành làm lòng mạch bị thu hẹp, lượng máu tới tế bào cơ tim bị giảm đi, sự hình thành các cục máu đông cũng là nguyên nhân làm tắc hẹp mạch máu làm bệnh nhân bị đau thắt ngực. Ngoài ra có những nguyên nhân gián tiếp như hút thuốc lá, chất nicotin sẽ tạo điều kiện làm cho cholesterol bị tích tụ lại trên thành mạch, gây ra xơ vữa; người bệnh bị ĐTĐ nên nồng độ cholesterol máu tăng, làm tăng tốc độ xơ vữa động mạch vành, dẫn đến bị nhồi máu cơ tim, bệnh nhân mắc tăng huyết áp, áp lực lênthành động mạch tăng, động mạch bị tổn thương, gia tăng tốc độ xơ cứng động mạch, rối loạn mỡ máu làm nồng độ chất béo và cholesterol bão hòa cao sẽ tăng nguy cơ bị đau thắt ngực, đau tim. Trong gia đình có người mắc bệnh động mạch vành hoặc đau tim cũng cần chú ý người bệnh có nguy cơ cao hơn. Đàn ông trên 45 tuổi, phụ nữ trên 55 tuổi là đối tượng dễ có nguy cơ đau thắt ngực ổn định, nhất là người béo phì, người ít vận động, người bị căng thẳng, stress quá mức.

Văn Hanh

02/QĐ-TTg

Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045

98/2021/NĐ-CP

Quản lý trang thiết bị y tế

20/2021/TT-BYT

Quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế

7937/VPCP-QHQT

V/v áp dụng “Hộ chiếu vắc-xin” và các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên gia nước ngoài nhập cảnh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế

285/TB-VPCP

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, tại cuộc họp Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 trực tuyến các địa phương về công tác phòng, chống dịch COVID-19

1265/HD-BCĐ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI NHÀ

38/TB-UBND

Kết luận của UBND tỉnh Nguyễn Tấn Tuân kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 25/01/2022

48/TB-UBND

Kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Văn Thiệu kiêm Phó Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 11/02/2022

38/TB-UBND

Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Tấn Tuân kiêm Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 25/01/2022

509/UBND-KGVX

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 TRƯỚC, TRONG VÀ SAU TẾT NGUYÊN ĐÁN NHÂN DẦN 2022

472/QĐ-BYT

V/v hướng dẫn chẩn đoán điều trị, chăm sóc, theo dõi và quản lý người bệnh Hemophilia

627/QĐ-BYT

V/v ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn một số quy trình kỹ thuật điều trị bệnh sụp mi"

579/QĐ-BYT

V/v ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn kiểm soát lây nhiễm lao trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng"

1695/KCB-NV

Tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1242/QĐ-BYT

Tài liệu hướng dẫn phục hồi chức năng và tự chăm sóc các bệnh có liên quan sau mắc Covid-19

906/SYT-NVYD

TĂNG CƯỜNG TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

786/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 21/02/2022

786/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 21/02/2022

694/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 17h ngày 15/02/2022

670/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 14/02/2022

768/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua hóa chất phục vụ xét nghiệm vi sinh đường ruột

767/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua vật tư phục vụ xét nghiệm vi sinh đường ruột

766/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua sản phẩm vi chất dinh dưỡng

765/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua cơ số thuốc

764/KSBT-KHNV

Mời chào giá trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ khám nha học đường

310/BTTTT-ƯDCNTT

Công văn số 310/BTTTT-ƯDCNTT ngày 10/02/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí đánh giá cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước

Tổng đài tư vấn các dịch vụ
Số ĐIỆN THOẠI
Thống kê
  • Đang truy cập153
  • Hôm nay2837
  • Tháng hiện tại85919
  • Năm hiện tại994389
  • Tổng lượt truy cập7160289
  • Xem tiếp >>
Phòng chống cúm A(H5) trên người
Liên kết website