Chủ động tầm soát nguy cơ để phát hiện ung thư vú sớm

12/11/2021
Ung thư vú là loại ung thư thường gặp và gây tử vong hàng đầu ở nữ giới, đặc biệt là ở các nước công nghiệp phát triển.

Chủ động tầm soát nguy cơ để phát hiện ung thư vú sớm

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp và gây tử vong hàng đầu ở nữ giới, đặc biệt là ở các nước công nghiệp phát triển.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ung thư vú, nhưng đến nay các nhà nghiên cứu chưa xác định được rõ ràng. Nhiều nghiên cứu cho rằng có vai trò của yếu tố gen (sự biến đổi gen BRCA1 hoặc BRCA2), ô nhiễm môi trường không khí, nước, tia phóng xạ, hóa chất trong thực phẩm, nghiện thuốc lá… đã làm tăng tỷ lệ đáng kể ung thư vú.

Hiện nay với việc tầm soát ung thư vú ở phụ nữ đã làm thay đổi rõ ràng như bệnh được phát hiện sớm hơn, và việc điều trị ngày càng có hiệu quả hơn, cải thiện đáng kể tiên lượng bệnh.

Tuy nhiên, chẩn đoán ung thư vú, nhất là ung thư vú sớm vẫn còn là vấn đề lớn của toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước đang và kém phát triển. Trong chương trình khám sàng lọc sớm ung thư vú được triển khai ở Vương quốc Anh hàng năm với 48.000 trường hợp mắc cũng chỉ có 1/3 được phát hiện nhờ khám sàng lọc, số còn lại là do chẩn đoán hàng ngày tại bệnh viện.

Các phụ nữ trên 40 tuổi cần được khám vú mỗi năm, nhân viên y tế cần hướng dẫn cho bệnh nhân cách tự khám vú. Ngoài ra cũng có thể tự khám vú: đây là việc dễ thực hiện để phát hiện sớm u vú, điều trị sớm và tiên lượng tốt.

Theo Hiệp hội quốc tế về tầm soát ung thư (UICC - Union for International Cancer Control) việc khám lâm sàng tuyến vú có thể chấp nhận được để thay thế chụp Mammography ở các quốc gia không có phương tiện.

Về chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý ung thư vú, hiện nay thường áp dụng như chụp Mammography, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ.

Kiểm tra vú để phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm khi chưa có triệu chứng lâm sàng rõ ràng được gọi là tầm soát ung thư vú. Dưới đây là những phương pháp tầm soát sớm sử dụng phổ biến hiện nay:

Tự khám vú

Nhằm phát hiện sớm những bất thường chưa rõ nguyên nhân xuất hiện ở vú, chuyên gia y tế khuyến cáo phụ nữ nên tự khám vú định kỳ mỗi tháng, vào một ngày cố định, thường thì ngày kinh thứ 7-10. Đây là lúc vú mềm nhất, dễ sờ và phát hiện các thay đổi bất thường. Việc tự khám vú là tốt, nhưng vẫn chưa đủ, phải đến gặp chuyên gia y tế để khám chuyên sâu.

Chụp X-quang tuyến vú

Phương pháp có từ lâu đời, được sử dụng thường xuyên. Bác sĩ sử dụng các chùm tia X (chuyên biệt chụp mô tuyến vú có cường độ thấp và bước sóng dài hơn) chiếu xuyên qua vú để ghi lại hình ảnh của tuyến vú lên phim. Phụ nữ từ 40 tuổi trở lên nên tiến hành chụp X-quang định kỳ mỗi năm một lần để tầm soát bệnh. Trường hợp đang trong kỳ kinh hay các ngày gần ngày kinh nguyệt sẽ không thực hiện cách này do nồng độ hormone nội tiết tố nữ tăng cao khiến tuyến vú căng tức hơn bình thường. Nếu chụp vào thời điểm này dễ gây nhầm lẫn các tổn thương trên phim, tăng cảm giác khó chịu cho người chụp.

Siêu âm tuyến vú

Phương pháp sử dụng sóng âm năng lượng cao giúp bác sĩ kiểm tra được các mô và cơ quan trong cơ thể. Siêu âm vú có thể giúp chuyên gia xác định các bất thường trong vú, giúp phát hiện những trường hợp ung thư giai đoạn sớm. Khi sử dụng phối hợp với chụp X-quang tuyến vú, siêu âm làm tăng độ nhạy của việc sàng lọc.

Chụp MRI

Chụp cắt lớp vi tính CT, chụp cộng hưởng từ là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh giúp phát hiện ung thư, một số bất thường khác ở tuyến vú có độ chính xác cao. Hình ảnh được hiển thị trên máy tính để bác sĩ đưa ra kết luận chính xác.

Xét nghiệm máu

Phương pháp nhằm xác định các chất (marker) trong máu được giải phóng bởi các cơ quan hoặc các mô trong cơ thể. Nồng độ cao hoặc thấp bất thường của một chất nào đó có thể là dấu hiệu của một số loại bệnh nhất định.

Xét nghiệm gen

Các chuyên gia Gene Solutions khuyến cáo, thay vì đợi nhận thấy dấu hiệu nghi ngờ ung thư rồi mới hành động, nhóm phụ nữ có nguy cơ tiềm ẩn như: người thân trực hệ thứ nhất (cha, mẹ, anh, chị, em, con cái) mắc ung thư; nhiều người thân mắc cùng một loại ung thư hoặc gia đình có người mắc ung thư khi dưới 45 tuổi; gia đình có người mắc nhiều loại ung thư, lo lắng về nguy cơ di truyền ung thư trong gia đình có thể giải mã gen sớm. Các chuyên gia di truyền, bác sĩ tư vấn kế hoạch phòng ngừa chủ động, điều chỉnh lối sống kịp thời, hạn chế cơ hội phát triển của ung thư vú.

Nếu kết quả là dương tính thì đồng nghĩa với việc người thực hiện có nguy cơ mắc ung thư di truyền, cần nhanh chóng lên kế hoạch phòng ngừa chủ động bằng cách thay đổi lối sống, quản lý sức khỏe sát sao hơn. Với trường hợp đang mắc ung thư di truyền, kết quả xét nghiệm có thể giúp nâng cao hiệu quả điều trị và theo dõi bệnh.

Ngược lại, nếu kết quả âm tính thì người thực hiện xét nghiệm không có nguy cơ mắc ung thư. Tuy nhiên nhóm này vẫn cần quan tâm, tầm soát sức khỏe theo khuyến cáo, sống lành mạnh để ngăn ngừa ung thư do yếu tố môi trường hay lối sống.

Tầm soát ung thư vú sớm bằng giải pháp gen hiện đại được hiệp hội Ung thư Lâm sàng Mỹ, Mạng lưới Ung thư Quốc gia Mỹ, Hiệp hội Ung thư Mỹ khuyến cáo cho đối tượng phụ nữ cần tầm soát. Mới đây, quyết định 1639/QĐ-BYT của Bộ Y tế cũng nêu rõ việc phát hiện đột biến gen BRCA1/BRCA2 là cơ sở cho sàng lọc ung thư vú từ tuổi 30 nhằm có chiến lược phát hiện sớm, điều trị hiệu quả.

Báo cáo của Globocan năm 2020 cho thấy, ung thư vú là bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ trên thế giới cũng như tại Việt Nam. May mắn, bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm. Phân tích của Hiệp hội Ung thư Mỹ (American Cancer Society) chỉ ra rằng, phát hiện sớm ung thư vú, điều trị kịp thời có thể giúp tăng tỷ lệ sống sau 5 năm lên đến 99%.

Ung thư vú đã là một vấn đề được quan tâm ở tất cả phụ nữ. Mọi người đã bắt đầu quan tâm đến sức khỏe vòng ngực một cách nghiêm túc hơn và thường xuyên kiểm tra bản thân xem có bất kỳ thay đổi nào không. Ngoài ra phụ nữ cần phải biết chăm sóc bản thân để giảm nguy cơ ung thư vú bằng các phương pháp sau đây:

Cho con bú - tốt cho bé lợi cho mẹ

Các nhà khoa học cho rằng, những phụ nữ cho con bú có tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú thấp hơn so với những phụ nữ không cho con bú. Giải thích vấn đề này có thể là do việc cho con bú làm gián đoạn quá trình rụng trứng và giúp sản xuất estrogen nhiều hơn. Một lý do khác là khi con bú giúp mẹ bình phục nhanh hơn sau sinh, khiến kinh nguyệt xuất hiện trở lại muộn hơn, giảm nguy cơ mang thai trong cữ, giảm cân nhanh và giảm đáng kể nguy cơ ung thư vú thời kỳ tiền mãn kinh. Cho con bú giúp tử cung nhanh chóng trở lại tình trạng trước khi mang thai. Bú mẹ kích thích sản xuất hormone oxytocin, làm co tử cung và giảm nguy cơ chảy máu sau sinh.

Cũng theo nghiên cứu, khi cho con bú, một loại protein kháng thể phức hợp trong sữa mẹ là e-lactabumin có thể bảo vệ bầu vú khỏi những tế bào ung thư vú. Thời gian sản xuất sữa của bầu vú càng dài và càng liên tục thì khả năng loại bỏ tế bào ung thư vú càng cao.

Những phụ nữ có tiền sử gia đình bị ung thư vú nhưng đã từng cho con bú mẹ đủ thời gian cần thiết có thể giảm đến 60% nguy cơ mắc bệnh ung thư vú thời kỳ tiền mãn kinh.

Thường xuyên tập thể dục

Thường xuyên tập thể dục có lợi cho sức khỏe nói chung và ung thư vú nói riêng. Các nghiên cứu cho thấy phụ nữ luyện tập thường xuyên sẽ có nguy cơ mắc ung thư vú thấp hơn. Theo CDC Mỹ hàng tuần, mỗi người nên có ít nhất 75 phút thể dục cường độ cao hay 150 phút tập luyện với cường độ trung bình. Cường độ tập luyện cao hay trung bình thể hiện qua mức năng lượng tiêu hao trong quá trình vận động. Như vậy, chị em có thêm cho mình một động cơ để tích cực tập luyện thể dục thể thao, bảo vệ bản thân trước nguy cơ ung thư vú.

Kiểm soát cân nặng

Thừa cân, béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú, đặc biệt là sau thời kỳ mãn kinh. Một trong những biện pháp phòng ngừa ung thư vú tốt nhất là kiểm soát cân nặng của mình.

Theo các nhà khoa học phụ nữ càng có nhiều mỡ, mô mỡ trong cơ thể thì càng sản xuất nhiều estrogen. Lượng estrogen dư thừa này có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú và ung thư tử cung. Để có thể kiểm soát cân nặng hiệu quả, cần phải hoạt động thể chất thường xuyên và thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh. Để làm được điều này cần ăn nhiều rau quả nhất là rau xanh thẫm chứa nhiều chất xơ, đây là một chất chống ôxy hóa mạnh giúp cơ thể chuyển hóa estrogen nhanh hơn, và bài tiết lượng dư thừa ra khỏi cơ thể.

Duy trì trọng lượng tối ưu cho chiều cao của phụ nữ là một cách hữu hiệu giúp làm giảm nguy cơ ung thư vú.

Kiểm tra sức khỏe định kỳ

Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ nói chung, tầm soát ung thư vú nói riêng là vô cùng quan trọng. Vì vậy, là phụ nữ hãy yêu bản thân, nâng niu vòng 1 của mình. Nên kiểm tra sức khỏe thường xuyên để có thể phát hiện bệnh và có phương pháp điều trị hợp lý. Chụp quang tuyến vú có thể phát hiện u vú và các bất thường khác không thể tự cảm nhận được. Nghiên cứu cho thấy các biện pháp sàng lọc giúp giảm nguy cơ tử vong do ung thư vú ở phụ nữ.

Lâm Quyên

02/QĐ-TTg

Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045

98/2021/NĐ-CP

Quản lý trang thiết bị y tế

20/2021/TT-BYT

Quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế

7937/VPCP-QHQT

V/v áp dụng “Hộ chiếu vắc-xin” và các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên gia nước ngoài nhập cảnh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế

285/TB-VPCP

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, tại cuộc họp Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 trực tuyến các địa phương về công tác phòng, chống dịch COVID-19

1265/HD-BCĐ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI NHÀ

38/TB-UBND

Kết luận của UBND tỉnh Nguyễn Tấn Tuân kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 25/01/2022

48/TB-UBND

Kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Văn Thiệu kiêm Phó Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 11/02/2022

38/TB-UBND

Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Tấn Tuân kiêm Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 25/01/2022

509/UBND-KGVX

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 TRƯỚC, TRONG VÀ SAU TẾT NGUYÊN ĐÁN NHÂN DẦN 2022

472/QĐ-BYT

V/v hướng dẫn chẩn đoán điều trị, chăm sóc, theo dõi và quản lý người bệnh Hemophilia

627/QĐ-BYT

V/v ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn một số quy trình kỹ thuật điều trị bệnh sụp mi"

579/QĐ-BYT

V/v ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn kiểm soát lây nhiễm lao trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng"

1695/KCB-NV

Tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1242/QĐ-BYT

Tài liệu hướng dẫn phục hồi chức năng và tự chăm sóc các bệnh có liên quan sau mắc Covid-19

906/SYT-NVYD

TĂNG CƯỜNG TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

786/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 21/02/2022

786/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 21/02/2022

694/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 17h ngày 15/02/2022

670/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 14/02/2022

768/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua hóa chất phục vụ xét nghiệm vi sinh đường ruột

767/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua vật tư phục vụ xét nghiệm vi sinh đường ruột

766/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua sản phẩm vi chất dinh dưỡng

765/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua cơ số thuốc

764/KSBT-KHNV

Mời chào giá trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ khám nha học đường

310/BTTTT-ƯDCNTT

Công văn số 310/BTTTT-ƯDCNTT ngày 10/02/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí đánh giá cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước

Tổng đài tư vấn các dịch vụ
Số ĐIỆN THOẠI
Thống kê
  • Đang truy cập65
  • Hôm nay5148
  • Tháng hiện tại38008
  • Năm hiện tại946478
  • Tổng lượt truy cập7112378
  • Xem tiếp >>
Phòng chống cúm A(H5) trên người
Liên kết website