Phòng ngừa bệnh do vi rút Adeno

10/02/2023
Vi rút Adeno gây bệnh ở người có 7 nhóm (A-G) và hơn 50 subtype. Các loại huyết thanh khác nhau gây ra các biến chứng khác nhau, có thể gây nhiễm trùng tiềm ẩn hay dai dẳng. Vi rút Adeno gây bệnh ở người thường nhẹ trừ một số trường hợp diễn biến nặng khi có bệnh kèm theo như suy giảm miễn dịch, bệnh phổi mạn, bệnh tim bẩm sinh, ung thư, ghép tạng.

Phòng ngừa bệnh do vi rút Adeno

Vi rút Adeno gây bệnh ở người có 7 nhóm (A-G) và hơn 50 subtype. Các loại huyết thanh khác nhau gây ra các biến chứng khác nhau, có thể gây nhiễm trùng tiềm ẩn hay dai dẳng. Vi rút Adeno gây bệnh ở người thường nhẹ trừ một số trường hợp diễn biến nặng khi có bệnh kèm theo như suy giảm miễn dịch, bệnh phổi mạn, bệnh tim bẩm sinh, ung thư, ghép tạng.

(Ảnh: nguồn Internet)

Vi rút Adeno gây bệnh ở người (Hadv) lây truyền trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp trong phạm vi gần hoặc gián tiếp qua tiếp xúc với dịch cơ thể có chứa vi rút. Nguy cơ lây nhiễm giống như một số vi rút cảm lạnh thông thường (rhinovirut); á cúm (parainfluenza). Hadv thường gây bệnh ở nơi có điều kiện sống kém, đông đúc, có thể do nhiễm trùng trong bệnh viện qua bàn tay người chăm sóc, dụng cụ thăm khám, chăm sóc nhất là ở khoa hồi sức, sơ sinh, đơn vị ghép tạng.

Bệnh do Hadv bắt đầu lây truyền vào cuối thời kỳ ủ bệnh và kéo dài đến 14 ngày sau khi phát bệnh hoặc lâu hơn. Bệnh thường xảy ra vào mùa đông, mùa xuân và đầu hè hoặc quanh năm. Thời gian ủ bệnh của Hadv khoảng 2-12 ngày, trung bình là 8 ngày nhưng có thể kéo dài hơn 12 ngày.

Triệu chứng Hadv đa dạng, sau thời gian ủ bệnh, người bệnh có thể xuất hiện một hay nhiều triệu chứng như sốt, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, sổ mũi, buồn nôn, đau bụng. Giai đoạn toàn phát tùy theo type khác nhau mà có biểu hiện khác nhau.

Thể sốt viêm họng – kết mạc thường do type 3 và type 7 của Hadv, đặc điểm cấp tính và gây dịch với sốt cao, đau mắt đỏ kèm sưng và đau họng.

Ở thể viêm kết mạc hai bên, người bệnh có triệu chứng 3-5 ngày đầu sốt nhẹ, sưng hạch cổ 2 bên, đau mắt, sợ ánh sáng, nhìn mờ, phù mi mắt và tổ chức xung quanh hố mắt, triệu chứng toàn thân ở mức trung bình hoặc nhẹ. Sau 7 ngày, một số trường hợp trên giác mạc có những đám thâm nhiễm tròn, nhỏ có thể tạo thành đám loét gây đau và thủng giác mạc. Viêm kết mạc thường khỏi trong 3-4 tuần, tổn thương giác mạc có thể tồn tại lâu hơn, để lại những vết mờ trên giác mạc làm ảnh hưởng đến thị giác trong vài tuần hoặc đôi khi để lại sẹo vĩnh viễn.

Đối với thể viêm đường hô hấp cấp chủ yếu do type 3 và type 7 gây nên, biểu hiện triệu chứng sốt cao đáp ứng kém với thuốc hạ sốt, đau họng, ho, sổ mũi, nghẹt mũi và sưng hạch bạch huyết vùng cổ 2 bên. Có khoảng 10% bệnh tiến triển viêm phổi. Ở trẻ nhỏ triệu chứng sốt cao kèm ho tăng, có đờm, thở nhanh. Trẻ dưới 2 tháng thở trên 60 lần/phút, trẻ 2-11 tháng tuổi thở trên 50 lần/phút, trẻ 1-5 tuổi thở trên 40 lần/phút. Có triệu chứng co rút lồng ngực hoặc thở rên đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi. Bệnh tiến triển nặng khi có suy hô hấp với triệu chứng phập phồng cánh mũi, khó thở, tím tái.

Một số trẻ có diễn biến nặng, xuất hiện các biểu hiện nặng, hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng và suy đa tạng.

Ở thể viêm dạ dày – ruột thường do type 40 và type 41 gây nên. Bệnh do Hadv là nguyên nhân gây viêm dạ dày ruột hay gặp sau rotavirut và norovirut. Biểu hiện lâm sàng thường gặp là sốt, nôn, đau bụng, tiêu chảy, có thể viêm đại tràng xuất huyết nhưng ít gặp.

Xét nghiệm chẩn đoán thường là huyết thanh học gồm kỹ thuật phát hiện kháng nguyên hoặc kháng thể, kỹ thuật sử dụng test nhanh (rapid test) hoặc ELISA. Test nhanh tìm kháng nguyên của vi rút Adeno có độ nhạy và đặc hiệu khoảng 60-70% thường được sử dụng sàng lọc. Để chẩn đoán khẳng định cần làm Realtime PCR, xét nghiệm này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.

Chỉ định xét nghiệm Realtime PCR tìm vi rút Adeno gồm: Sốt cao liên tục trên 48 giờ, đáp ứng kém với thuốc hạ sốt và biểu hiện viêm đường hô hấp, viêm kết mạc, nôn, rối loạn tiêu hóa và xét nghiệm phản ứng viêm không đặc hiệu tăng cao hoặc có bệnh kèm theo.

Chẩn đoán hình ảnh được thực hiện gồm X-quang tim, phổi, siêu âm phổi, siêu âm ổ bụng, chụp CT scan, trường hợp nặng hoặc nghi ngờ có biểu hiện ở tim mạch cần cho siêu âm tim.

Các yếu tố nguy cơ bệnh diễn tiến nặng gồm: Trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng, thể bệnh loạn sản phế quản phổi, các bệnh lý phổi mạn tính, các bệnh lý suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải, các bệnh lý về gen, rối loạn chuyển hóa, ung thư nhất là u ác tính về huyết học, ung thư phổi. Bệnh nhân ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu. Bệnh tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi, bệnh cơ tim. Các bệnh lý thần kinh bại não, thoái hóa cơ tủy. Bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh Thalassemia, bệnh nhân sau cắt lách, teo lách. Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác, bệnh nhân thận mạn tính, xơ gan.

Các biến chứng nặng của bệnh gồm biến chứng sớm và biến chứng xa. Biến chứng sớm có hội chứng suy hô hấp tiến triển (ARDS), bão Cytokin, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng và suy đa tạng. Biến chứng xa có xơ hóa phổi, giãn phế quản, viêm tiểu phế quản tắc nghẽn sau viêm phổi do vi rút Adeno ở trẻ em. Bệnh kéo dài tắc nghẽn đường thở dai dẳng, xuất hiện ngón tay dùi trống, lồng ngực biến dạng, chậm phát triển thể chất. Bệnh nhân cần đo chức năng hô hấp phát hiện hội chứng rối loạn thông khí tắc nghẽn.

Về chẩn đoán ca bệnh xác định là người đang có biểu hiện lâm sàng và có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút Adeno. Ca bệnh nghi ngờ là các trường hợp có biểu hiện nhiễm vi rút cấp tính và có biểu hiện lâm sàng ở một số cơ quan hô hấp, mắt, hạch cổ, tiêu hóa. Người mang vi rút Adeno là người có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút Adeno nhưng không có triệu chứng lâm sàng.

Tiêu chuẩn nhập viện là người bệnh có mức độ nhẹ và có yếu tố nguy cơ bệnh diễn tiến nặng, bệnh có mức độ trung bình; đối với ca bệnh mức độ nặng, nguy kịch cần được điều trị các khoa Hồi sức cấp cứu.

Phòng bệnh gồm giữ vệ sinh, nâng cao thể trạng, đảm bảo dinh dưỡng, kiểm soát các bệnh nền (nếu có), tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch các loại vắc xin được khuyến cáo theo lứa tuổi. Sử dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm chuẩn khi tiếp xúc với người nghi nhiễm vi rút Adeno. Hiện nay chưa có vắc xin đặc hiệu dự phòng vi rút Adeno.

Đối với cơ sở khám chữa bệnh phòng lây nhiễm cần tăng cường tuân thủ thực hành phòng ngừa chuẩn áp dụng dự phòng lây truyền qua giọt bắn và dự phòng lây truyền qua tiếp xúc; tuân thủ các hướng dẫn dự phòng, kiểm soát nhiễm khuẩn đã được ban hành.

Về điều tra báo cáo ca bệnh cần thực hiện theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm nhóm B và các văn bản khác về thông tin, báo cáo dịch bệnh. Ngày 26/12/2022 Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh do vi rút Adeno./.

Văn Hanh

02/QĐ-TTg

Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045

98/2021/NĐ-CP

Quản lý trang thiết bị y tế

20/2021/TT-BYT

Quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế

7937/VPCP-QHQT

V/v áp dụng “Hộ chiếu vắc-xin” và các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên gia nước ngoài nhập cảnh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế

285/TB-VPCP

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, tại cuộc họp Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 trực tuyến các địa phương về công tác phòng, chống dịch COVID-19

1265/HD-BCĐ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI NHÀ

38/TB-UBND

Kết luận của UBND tỉnh Nguyễn Tấn Tuân kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 25/01/2022

48/TB-UBND

Kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Văn Thiệu kiêm Phó Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 11/02/2022

38/TB-UBND

Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Tấn Tuân kiêm Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 25/01/2022

509/UBND-KGVX

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 TRƯỚC, TRONG VÀ SAU TẾT NGUYÊN ĐÁN NHÂN DẦN 2022

472/QĐ-BYT

V/v hướng dẫn chẩn đoán điều trị, chăm sóc, theo dõi và quản lý người bệnh Hemophilia

627/QĐ-BYT

V/v ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn một số quy trình kỹ thuật điều trị bệnh sụp mi"

579/QĐ-BYT

V/v ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn kiểm soát lây nhiễm lao trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng"

1695/KCB-NV

Tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1242/QĐ-BYT

Tài liệu hướng dẫn phục hồi chức năng và tự chăm sóc các bệnh có liên quan sau mắc Covid-19

906/SYT-NVYD

TĂNG CƯỜNG TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

786/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 21/02/2022

786/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 21/02/2022

694/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 17h ngày 15/02/2022

670/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 14/02/2022

768/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua hóa chất phục vụ xét nghiệm vi sinh đường ruột

767/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua vật tư phục vụ xét nghiệm vi sinh đường ruột

766/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua sản phẩm vi chất dinh dưỡng

765/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua cơ số thuốc

764/KSBT-KHNV

Mời chào giá trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ khám nha học đường

310/BTTTT-ƯDCNTT

Công văn số 310/BTTTT-ƯDCNTT ngày 10/02/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí đánh giá cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước

Tổng đài tư vấn các dịch vụ
Số ĐIỆN THOẠI
Thống kê
  • Đang truy cập99
  • Hôm nay6892
  • Tháng hiện tại32691
  • Năm hiện tại941161
  • Tổng lượt truy cập7107061
  • Xem tiếp >>
Phòng chống cúm A(H5) trên người
Liên kết website