Đẩy mạnh công tác giám sát phòng chống sốt rét tại xã, thôn

14/06/2023
Để tiến tới mục tiêu loại trừ bệnh sốt rét, công tác giám sát và phòng chống sốt rét là nhiệm vụ rất cần quan tâm thực hiện đầy đủ, chất lượng hiệu quả

Đẩy mạnh công tác giám sát phòng chống sốt rét tại xã, thôn

Để tiến tới mục tiêu loại trừ bệnh sốt rét, công tác giám sát và phòng chống sốt rét là nhiệm vụ rất cần quan tâm thực hiện đầy đủ, chất lượng hiệu quả.

Các cơ sở y tế cần giám sát phát hiện ca nghi ngờ sốt rét, ca bệnh sốt rét xác định, ca bệnh sốt rét ác tính, ca tử vong do sốt rét ghi nhận trong ngày, tuần, tháng và trong năm. Phân tích số liệu dịch tễ ghi nhận theo thời gian, địa điểm, con người, chú ý đối tượng là trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ mang thai; phương pháp xét nghiệm để thực hiện; so sánh số liệu với tuần, tháng và cùng kỳ năm trước.

Cần giám sát tiền sử dịch tễ, xác định ca mắc tại chỗ hoặc mắc từ nơi khác về đặc biệt là đối tượng đi rừng, ngủ rẫy và giao lưu qua biên giới.

Tất cả ca nghi ngờ mắc sốt rét phải được xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét bằng xét nghiệm lam máu nhuộm Giemsa soi bằng kính hiển vi, test chẩn đoán nhanh hoặc kỹ thuật sinh học phân tử nếu có. Phân tích tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng P.falciparum, P.vivax, P.malariae và nhiễm phối hợp.

Cần giám sát đáp ứng của ký sinh trùng sốt rét với thuốc điều trị hàng ngày tại cơ sở điều trị cho đến khi kết quả xét nghiệm âm tính và theo dõi ở các ngày D28 và 42 bằng soi lam máu. Giám sát tính nhạy cảm của ký sinh trùng sốt rét đối với thuốc điều trị (TES). Hàng tháng các điểm kính hiển vi gửi 100% lam dương tính và lam nghi ngờ, chọn ngẫu nhiên 10% lam âm tính gửi lên tuyến trên để kiểm tra.

Đối với giám sát muỗi truyền bệnh, thực hiện định kỳ và đột xuất ở những vùng sốt rét lưu hành, nơi xuất hiện ca bệnh sốt rét, ổ bệnh, dịch sốt rét.

Giám sát mật độ muỗi theo phương pháp bẫy màn kép sử dụng mồi người trong nhà, ngoài nhà vào ban đêm, soi trong nhà vào ban ngày, bẫy đèn trong nhà vào ban đêm.

Giám sát thành phần loài, mật độ muỗi Anopheles và phân bố theo các vùng sốt rét khác nhau. Giám sát độ nhạy của muỗi truyền sốt rét với hóa chất diệt muỗi. Giám sát tỷ lệ muỗi nhiễm ký sinh trùng, thoa trùng. Giám sát ổ bọ gậy.

Về số lần giám sát cần thực hiện ít nhất 2 lần 1 năm đối với các điểm cố định, tại các điểm khác thực hiện theo kế hoạch giám sát hàng năm hoặc đột xuất.

Thực hiện tốt đánh giá giám sát tính phù hợp các biện pháp phòng chống véc tơ ở địa phương theo phân bố vùng dịch tễ sốt rét được Bộ Y tế ban hành; giám sát kỹ thuật thực hiện các hoạt động phun hóa chất, hoạt động phẩm màu, công tác tổ chức; giám sát độ bao phủ của biện pháp sử dụng đối với muỗi tại địa phương.

Nội dung giám sát cần thống kê những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh, dân di biến động, dân di cư tự do, dân giao lưu qua biên giới, dân thường xuyên đi rừng, ngủ rẫy. Cần thu thập yếu tố khí hậu, thời tiết, biến đổi các thảm thực vật, các hành vi thói quen ngủ màn của người dân, yếu tố kinh tế - xã hội, hoạt động của mạng lưới y tế.

Cần giám sát chất lượng xét nghiệm kính hiển vi, hoạt động lấy lam xét nghiệm, gửi lam kiểm tra, kỹ thuật nhuộm tiêu bản, kỹ thuật soi phát hiện ký sinh trùng sốt rét, đếm ký sinh trùng, trang thiết bị vật tư xét nghiệm.

Giám sát việc sử dụng test chẩn đoán nhanh sốt rét tại y tế thôn bản, cơ sở y tế không có điểm kính hiển vi. Giám sát công tác chẩn đoán, điều trị sốt rét, công tác phòng chống muỗi, công tác truyền thông, công tác quản lý, phân phối, sử dụng kinh phí và vật tư phòng chống sốt rét, công tác đào tạo, xây dựng mạng lưới, công tác thông tin báo cáo thực hiện theo quy định tháng, quý, năm.

Các chỉ số giám sát cần thực hiện cụ thể là:

- Tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân số chung. (Số ký sinh trùng được phát hiện trong quần thể chung).

- Tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân số vùng sốt rét lưu hành.

- Tỷ lệ tử vong do sốt rét/100.000 dân số chung.

- Tỷ lệ tử vong do sốt rét/100.000 dân số vùng sốt rét lưu hành.

- Tỷ lệ nghi ngờ sốt rét được xét nghiệm (%).

- Tỷ lệ loài ký sinh trùng sốt rét.

- Độ nhạy cảm của ký sinh trùng sốt rét với thuốc điều trị. (Ngày thứ 28 hoặc 42).

- Tỷ lệ trường hợp nhiễm P. falciparum được điều trị đúng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Tỷ lệ trường hợp nhiễm P. vivax được điều trị đúng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Tỷ lệ trường hợp bệnh sốt rét P.vivax được xét nghiệm men G6PD.

- Tỷ lệ ca bệnh ghi nhận trước tác dụng phụ của Primequin.

- Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét được giám sát điều trị đầy đủ theo phác đồ Bộ Y tế.

- Tỷ lệ trường hợp bệnh sốt rét được điều tra và phân loại.

- Tỷ lệ ổ bệnh được điều tra, được phân loại.

- Thành phần loài muỗi thu thập được bằng các phương pháp, mật độ muỗi bằng các phương pháp cụ thể.

- Tỷ lệ muỗi nhiễm ký sinh trùng.

- Đánh giá độ nhạy cảm của muỗi truyền bệnh với hóa chất diệt côn trùng theo quy trình chuẩn.

- Tỷ lệ dân số được bảo vệ bằng các biện pháp can thiệp./.

Nguyên Khải

02/QĐ-TTg

Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045

98/2021/NĐ-CP

Quản lý trang thiết bị y tế

20/2021/TT-BYT

Quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế

7937/VPCP-QHQT

V/v áp dụng “Hộ chiếu vắc-xin” và các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên gia nước ngoài nhập cảnh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế

285/TB-VPCP

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, tại cuộc họp Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 trực tuyến các địa phương về công tác phòng, chống dịch COVID-19

1265/HD-BCĐ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI NHÀ

38/TB-UBND

Kết luận của UBND tỉnh Nguyễn Tấn Tuân kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 25/01/2022

48/TB-UBND

Kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Văn Thiệu kiêm Phó Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 11/02/2022

38/TB-UBND

Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Tấn Tuân kiêm Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ngày 25/01/2022

509/UBND-KGVX

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 TRƯỚC, TRONG VÀ SAU TẾT NGUYÊN ĐÁN NHÂN DẦN 2022

472/QĐ-BYT

V/v hướng dẫn chẩn đoán điều trị, chăm sóc, theo dõi và quản lý người bệnh Hemophilia

627/QĐ-BYT

V/v ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn một số quy trình kỹ thuật điều trị bệnh sụp mi"

579/QĐ-BYT

V/v ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn kiểm soát lây nhiễm lao trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng"

1695/KCB-NV

Tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1242/QĐ-BYT

Tài liệu hướng dẫn phục hồi chức năng và tự chăm sóc các bệnh có liên quan sau mắc Covid-19

906/SYT-NVYD

TĂNG CƯỜNG TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

786/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 21/02/2022

786/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 21/02/2022

694/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 17h ngày 15/02/2022

670/SYT-NVYD

Cập nhật tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 16h ngày 14/02/2022

768/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua hóa chất phục vụ xét nghiệm vi sinh đường ruột

767/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua vật tư phục vụ xét nghiệm vi sinh đường ruột

766/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua sản phẩm vi chất dinh dưỡng

765/KSBT-KHNV

Mời chào giá mua cơ số thuốc

764/KSBT-KHNV

Mời chào giá trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ khám nha học đường

310/BTTTT-ƯDCNTT

Công văn số 310/BTTTT-ƯDCNTT ngày 10/02/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí đánh giá cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước

Tổng đài tư vấn các dịch vụ
Số ĐIỆN THOẠI
Thống kê
  • Đang truy cập79
  • Hôm nay3536
  • Tháng hiện tại16272
  • Năm hiện tại924742
  • Tổng lượt truy cập7090642
  • Xem tiếp >>
Phòng chống cúm A(H5) trên người
Liên kết website